MỐI QUAN HỆ GIỮA MẬT ĐỘ HANG VÀ MẬT ĐỘ CUA (BRACHYURA) TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HOÁ
DOI:
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/565Từ khóa:
Mối quan hệ, máºt Ä‘á»™ hang, máºt Ä‘á»™ cua, rừng ngáºp mặn, Háºu Lá»™c, Thanh HoáTóm tắt
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa mật độ hang và mật độ cua trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc được thực hiện vào 12/2020 tại 19 điểm đại diện cho 3 sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy mật độ hang và mật độ cua có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tăng dần từ các sinh cảnh ven rừng về phía biển (rừng thưa, cây thấp dưới 5 tuổi), sinh cảnh rừng mới trồng (rừng từ 5 – 9 tuổi) đến các sinh cảnh rừng trồng lâu năm (trên 9 tuổi). Tại các điểm khảo sát, các sinh cảnh có tuổi rừng càng cao, độ che phủ lớn, lượng mùn bã hữu cơ từ lượng vật chất rơi rụng nhiều thì mật độ hang cua càng nhiều, có thể tới hơn 150 hang/m2 và mật độ cua có thể tới gần 50 con/m2. Đã xác định được mối tương quan giữa mật độ hang và mật độ cua ở các sinh cảnh và trong toàn hệ sinh thái rừng ngập mặn. Trong đó tương quan giữa mật độ hang và mật độ cua ở rừng mới dưới 5 tuổi trồng là không chặt chẽ, ở rừng 5-9 tuổi và rừng trên 9 tuổi là tương quan thuận và khá chặt chẽ (với R² = 0.6636 và R² = 0.6734). Tương quan giữa mật độ hang, mật độ cua trong toàn bộ khu vực rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc cũng là tương quan thuận và chặt chẽ (với R² = 0.8481).
Tải xuống
Tài liệu tham khảo
[1] Cuc, N. T. K., Hien, H. T. (2020). Community-based mangrove rehabilitation and management in Hau Loc district, Thanh Hoa province. Journal of Irrigation and Environmental Science, 69: 43-49.
[2] Pestana, D.F., Pülmanns, N., Nordhaus, I. et al. (2017). The influence of crab burrows on sediment salinity during the dry season in a Rhizophora- dominated mangrove forest in North Brazil. Hydrobiologia, 803:295 – 305.
[3] Salgado, K. C. P., McGuinness, K. A. (2006). A Comparison of Methods for Estimating Relative Abundance of Grapsid Crabs. Wetlands Ecology and Management, 14(1):1-9.
[4] Sasekuma, A. (1984). Methods for the study of mangrove fauna. The mangrove ecosystem: Research methods. Unesco. 145-159.
[5] Valero-Pacheco, E., Alvarez, F., Abarca-Arenas, L., Escobar, M. (2007). Population density and activity pattern of the ghost crab, Ocypode quadrata, in Veracruz, Mexico. Crustaceana, 80: 313–325.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Quốc tế Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 .
Bài báo được xuất bản ở Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào được cấp phép theo giấy phép Ghi công - Chia sẻ tương tự 4.0 Quốc tế (CC BY-SA). Theo đó, các tác giả khác có thể sao chép, chuyển đổi hay phân phối lại các bài báo này với mục đích hợp pháp trên mọi phương tiện, với điều kiện họ trích dẫn tác giả, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào và đường link đến bản quyền; nêu rõ các thay đổi đã thực hiện và các nghiên cứu đăng lại được tiến hành theo cùng một bản quyền.
Bản quyền bài báo thuộc về các tác giả, không hạn chế số lượng. Tạp chí Khoa học Tân Trào được cấp giấy phép không độc quyền để xuất bản bài báo với tư cách nhà xuất bản nguồn, kèm theo quyền thương mại để in các bài báo cung cấp cho các thư viện và cá nhân.
Mặc dù các điều khoản của giấy phép CC BY-SA không dành cho các tác giả (với tư cách là người giữ bản quyền của bài báo, họ không bị hạn chế về quyền hạn), khi gửi bài tới Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, tác giả cần đáp ứng quyền của độc giả, và cần cấp quyền cho bên thứ 3 sử dụng bài báo của họ trong phạm vi của giấy phép.