THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY CỠ LỚN Ở KHU VỰC NHẬN CHÌM VỊNH QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
DOI:
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/566Từ khóa:
Vịnh Quy NhÆ¡n, Ä‘á»™ng váºt đáy, GastropodaTóm tắt
Nghiên cứu thành phần động vật đáy trong vịnh Quy nhơn được tiến hành tháng 8/2019 tại 30 vị trí. Kết quả xác định được 97 loài thuộc 77 giống, 57 họ, 31 bộ, 11 lớp, 5 nhóm: Thân mềm (Gastropoda, Bivalvia), Giáp xác (Crustacea), Dây sống (Chordata), Da gai (Echinodermata, Ophiuroidea), Giun nhiều tơ (Annelida). Trong đó nhóm Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) có thành phần loài phong phú nhất (có 40 loài, chiếm 41,24%), Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 27 loài, chiếm 27,84% và Giáp xác (Crustacea) có 20 loài. Các nhóm khác có mức đa dạng thấp hơn.
Chỉ số đa dạng sinh học ở vịnh quy nhơn được đánh giá là khá cao (H’ = 4,59). Mật độ trung bình cá thể (V=20,62 cá thể/m2). Sinh khối trung bình (W= 2,88g/m2).
Tải xuống
Tài liệu tham khảo
[1] Ministry fisheries. (1996). Vietnam's aquatic resources. Agricultural publisher, 22 – 161, Vietnam.
[2] Duc, N.X. (1995). Zoobenthos of Ha Nam Ninh coastal estuaries. Collection of research works on Ecology and Biological Resources, Hanoi Science and Technology Publishing House, 281-284, Vietnam.
[3] Khac, H.N., Nhuong, D.V. (2001). Preliminary data on bivalve molluscs in mangrove ecosystem in Giao Lac commune, Giao Thuy, Nam Dinh. Journal of Biology, 23(3b):45-50, Vietnam.
[4] Nhuong, D.V. (2001). Zoobenthos in the mangrove ecosystem of Dong Dui Island, Tien Yen, Quang Ninh. Scientific journal of Hanoi National University of Education, 1:85-93, Vietnam.
[5] Nhuong, D.V., Khac, H.N. (2003). Preliminary data on some benthic groups in the mangrove forests of Giao Thuy, Nam Dinh. Scientific Report of the 2nd National Conference, Basic Research in Biology, Agriculture, Medicine, Hue, 699-701, Vietnam.
[6] Nhuong, D.V., Khac, H.N., Hoa, T.T.K. (2008). Species composition of gastropod molluscs in the northern coastal mangrove forests of Vietnam. Scientific journal of Hanoi National University of Education, 53(1):151-158, Vietnam.
[7] Nhuong, D.V., Khac, H.N., Thuong, N.V. (2014). Zoobenthos (crustaceans, gastropods and diopters) in the coastal mangrove ecosystem of North Central Vietnam. Scientific journal of Hanoi National University of Education, 59(1):76-89, Vietnam.
[8] Nhuong, D.V., Trong, P.D. (2000). Initial research results on the benthic fauna of Thai Thuy mangrove forest, Thai Binh province. Scientific Announcement of Hanoi National University of Education, 4:86-96, Vietnam.
[9] Trong, P.D. (1996). Zoobenthos in the coastal mangrove forests of the West Gulf of Tonkin. Dissertation on Biological Science, 20-158, Vietnam.
[10] Blakemore, R. J. (2007). Origin and means of disperal of cosmopolitan Pontodrilus litralis (Oligochaeta: Megascolecidae). European journal of Soil Biology 43:S3-S8.
[11] Dai, A., Yang S.L. (1991). Crabs of the China seas. China Ocean Press Beijing, 118-558.
[12] Han, R., Jaap J.V. (2006). Notes on molluscs from NW Borneo and Singapore. A synopsis of the Ellobiidae (Gastropoda, Pulmonata), Vita Malacologica, 4: 29-62.
[13] Jocelyn, C. (1975). Fiddler crabs of the World, 15-327.
[14] Kent, E.C., Volker, H.N. (1998). The living marine resources of the Western Central Pacific. FAO. Rome, 1:124-646.
[15] Nora, F.Y.T., Wong, Y.S. (2000). Hong Kong mangroves. City University of Hong Kong press, 148 p.
[16] Siong, K.T., Henrietta, P.M.W. (2010), A preliminary checklist of the Molluscs of Singapore. Raffles Museum of Biodiversity Research National University of Singapore, 3-72.
[17] Shong, H., Jin, T.S., Mei, L.H. (1998). Mangroves of Taiwan. Taiwan Endemic Species Research Institute, 38-150.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Quốc tế Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 .
Bài báo được xuất bản ở Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào được cấp phép theo giấy phép Ghi công - Chia sẻ tương tự 4.0 Quốc tế (CC BY-SA). Theo đó, các tác giả khác có thể sao chép, chuyển đổi hay phân phối lại các bài báo này với mục đích hợp pháp trên mọi phương tiện, với điều kiện họ trích dẫn tác giả, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào và đường link đến bản quyền; nêu rõ các thay đổi đã thực hiện và các nghiên cứu đăng lại được tiến hành theo cùng một bản quyền.
Bản quyền bài báo thuộc về các tác giả, không hạn chế số lượng. Tạp chí Khoa học Tân Trào được cấp giấy phép không độc quyền để xuất bản bài báo với tư cách nhà xuất bản nguồn, kèm theo quyền thương mại để in các bài báo cung cấp cho các thư viện và cá nhân.
Mặc dù các điều khoản của giấy phép CC BY-SA không dành cho các tác giả (với tư cách là người giữ bản quyền của bài báo, họ không bị hạn chế về quyền hạn), khi gửi bài tới Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, tác giả cần đáp ứng quyền của độc giả, và cần cấp quyền cho bên thứ 3 sử dụng bài báo của họ trong phạm vi của giấy phép.