LẠM PHÁT VŨ TRỤ VÀ CHẤT TỐI AXION TRONG MÔ HÌNH 331
DOI:
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2022/877Tóm tắt
Chúng tôi nghiên cứu một lý thuyết tái chuẩn hóa thành công trong việc giải thích số thế hệ fermion trong Mô hình chuẩn. Trong lý thuyết này, phần vô hướng không thuộc Mô hình chuẩn là phần có chứa đồng thời vật chất tối axion và một trường tương ứng với lạm phát vũ trụ. Với lý thuyết như vậy, hạt axion nhận khối lượng thông qua bức xạ bổ đính một vòng với quark đỉnh (top quark) là hạt ảo đóng vai trò trung gian, các hạt neutrino Majorana xoay phải và các boson chuẩn của Mô hình chuẩn. Khối lượng của axion được tính toán nằm trong khoảng 4 đến 40 keV. Điều này phù hợp với kết quả của thí nghiệm XENON1T khi khối lượng của neutrino Majorana xoay phải nhận giá trị trong khoảng từ 100 đến 350 GeV và ngụ ý rằng khối lượng của neutrino hoạt tính được sinh ra từ cơ chế cầu bập bênh loại I ở thang năng lượng thấp. Hơn nữa, lý thuyết được
nghiên cứu cũng có thể thành công trong việc giải thích được sự phá vỡ đối xứng PQ một cách tự phát ở thang năng lượng 1010 GeV khi sử dụng kết quả thu được từ thí nghiệm XENON1T.
Tải xuống
Tài liệu tham khảo
[1] Z. G. Berezhiani and M. Yu. Khlopov, Z.Phys.C - Particles and Fields (1991), 49, pp. 73; P. Sikivie, arXiv:2003.02206.
[2] D. Banerjee et al, Phys. Rev. Lett. 125, 081801 (2020); P. F. P´erez, C. Murgui, A. D. Plascencia, JHEP 2001 (2020) 091;
C. Smorra et al., Nature 575 (2019) No.7782, 310; Z. Wang, L. Shao, L X. Li, JCAP 07 (2020) 038 Phys. Rev. D 102,
(2020).
[3] J. E. Kim, Phys. Rev. Lett. 43,103 (1979); M. A. Shifman et al., Nucl. Phys. B.166, 493 (1980); M. Dine, W. Fischler and
M. Srednicki, Phys. Lett. B 104,199(1981).
[4] R. D. Peccei, in: Source and detection of Dark Matter and Dark Energy in the Universe, Preceedings of 4th International
Symposoum, DM 2000,arXiv:hep-ph/0009030.
[5] A. Berlin, R. T. D’Agnolo, S. A. R. Ellis, C. Nantista, J. Neilson, P. Schuster, S. Tantawi, N. Toro, K. Zhou,
arXiv:1912.11048
[6] F. Pisano and V. Pleitez, Phys. Rev. D 46, 410 (1992).
[7] P. H. Frampton, Phys. Rev. Lett. 69, 2889 (1992).
[8] R. Foot et al, Phys. Rev. D 47, 4158 (1993) .
[9] M. Singer, J. W. F. Valle and J. Schechter, Phys. Rev. D 22, 738 (1980).
[10] R. Foot, H. N. Long and Tuan A. Tran, Phys. Rev. D 50, 34 (R)(1994)
[11] J. C. Montero, F. Pisano and V. Pleitez, Phys. Rev. D 47, 2918 (1993).
[12] H. N. Long, Phys. Rev. D 54, 4691 (1996).
[13] H. N. Long, Phys. Rev. D 53, 437 (1996).
[14] P. B. Pal, Phys. Rev. D 52 (1995) 1659.
[15] A. G. Dias, C. A. de S. Pires and P. S. Rodrigues da Silva, Phys. Rev. D 68 (2003) 115009,
[16] J. G. Ferreira, C. A. de S. Pires, J. G. Rodrigues and P.S. Rodrigues da Silva, Phys. Lett. B 771 (2017) 199.
[17] A. G. Dias, J. Leite, D. D. Lopes and C. C. Nishi, Phys. Rev. D 98 (2018) 115017.
[18] A. E. C´arcamo Hern´andez, R. Martinez and F. Ochoa, Eur. Phys. J. C 76, no.11, 634 (2016).
[19] A. E. C´arcamo Hern´andez, N. A. P´erez-Julve and Y. Hidalgo Vel´asquez, Phys. Rev. D 100, 095025 (2019)
[20] D. T. Huong and H. N. Long, Phys. Atom. Nucl. 73 (2010) 791; H. N. Long, arXiv:1501.01852.
[21] V. Q. Phong, et al, Phys. Rev. D 99, 015035 (2019);M. J. Baker, M. Breitbach, J. Kopp, and L. Mittnacht, JHEP, 03
(2018) 114.
[22] A. Pilaftsis, Phys. Rev. D 56 (1997), 5431.
[23] XENON Collaboration, E. Aprile et al, Phys. Rev. D 102, 072004 (2020).
[24] D. Ghost and D. Sachdeva, arXiv:2007.01873
F. Takahashi, et al, arXiv:2006.14521.
A. E. C´arcamo Hern´andez, et al, Phys. Rev. D 101, 035005 (2020)
H. N. Long, et al, Nucl. Phys. B 943 (2019) 114629
R. Martinez and F. Ochoa, Phys. Rev. D 90 (2014) 015028
Q. H. Cao and D. M. Zhang, arXiv:1611.09337.
D. Cogollo, et al, arXiv:2008.03409.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Quốc tế Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 .
Bài báo được xuất bản ở Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào được cấp phép theo giấy phép Ghi công - Chia sẻ tương tự 4.0 Quốc tế (CC BY-SA). Theo đó, các tác giả khác có thể sao chép, chuyển đổi hay phân phối lại các bài báo này với mục đích hợp pháp trên mọi phương tiện, với điều kiện họ trích dẫn tác giả, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào và đường link đến bản quyền; nêu rõ các thay đổi đã thực hiện và các nghiên cứu đăng lại được tiến hành theo cùng một bản quyền.
Bản quyền bài báo thuộc về các tác giả, không hạn chế số lượng. Tạp chí Khoa học Tân Trào được cấp giấy phép không độc quyền để xuất bản bài báo với tư cách nhà xuất bản nguồn, kèm theo quyền thương mại để in các bài báo cung cấp cho các thư viện và cá nhân.
Mặc dù các điều khoản của giấy phép CC BY-SA không dành cho các tác giả (với tư cách là người giữ bản quyền của bài báo, họ không bị hạn chế về quyền hạn), khi gửi bài tới Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, tác giả cần đáp ứng quyền của độc giả, và cần cấp quyền cho bên thứ 3 sử dụng bài báo của họ trong phạm vi của giấy phép.