Đa dạng tài nguyên cây làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Các tác giả

  • Nguyễn Thị Hải
  • Trần Huy Thái
  • Nguyễn Thế Cường
  • Trần Thị Thanh Vân

DOI:

https://doi.org/10.51453/2354-1431/2017/162

Tóm tắt

In Na Hang Nature Reserve there was identified 647 medicinal plant species belonging to 137 families, 4 vascular divisions: Lycopodiophyta with 3 species, 2 families; Polypodiophyta with20 species, 12 families; Pinophyta with 6 species, 4 families; Magnoliophyta with 618 species, 119 families. Concerning the diversity index: the family index: 4.72; the genus index: 1.49; the genus index/the family index: 3.16. In Na Hang Nature Rserve 10 families more species occupying 7.30% of the total families of medicinal plants with the total of species occupying 31.68% and 28.64% of the total of genus. The family more diverse is Asteraceae with 32 species, occupying 4.95% of the total of medicinal plants identified; following is Rubiaceae with 28 species (4.33%), Euphorbiaceae with 26 species (4.02%); Moraceae with 23 species (3.55%); Cucurbitaceae, Verbenaceae with the same number of species 18 (2.78%); Araceae with 17 species (2.63%); Zingiberaceae with 16 species (2.47%); Urticaceae with 15 species (2.32%); and the last are families Poaceae of species 12 (1.85%) in the total of species. 10 genera more diverse with 59 species (9.12% of the total of medicinal plants), Ficus (Moraceae) is more diverse with 15 species (2.32% of the total of medicinal plants) and another genera with from 4 to 7 species. In Nature Reserve of Na Hang we have confirmed the distribution of 30 precious and rare and endangered species priorto the conservation: 23 species in Vietnam Red Data Book (2007): VU - 16 species, EN - 07 species; 17 species in Red List of medicinal plant of Vietnam (2006):VU - 10 species, EN - 6 species and CR – 01 species; 07 species in IUCN Red List (2014): LR - 06 species and VU – 01 species.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam. Phần II: Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ;

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội;

3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;

4. Nguyễn Tập (2006), Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam; Tạp chí Dược liệu 3(10);

5. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Các phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội;

6. Nguyễn Nghĩa Thìn (chủ biên), Đặng Quyết Chiến (2006), Đa dạng thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội;

7. Nguyễn Anh Tuấn, Trần Huy Thái (2012), Đặc điểm sinh thái và phân bố của loài biến hóa núi cao (Asarum balansae Franch.) tại Bản Bung, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Tạp chí Sinh học, 34(1): 75-81;

8. Nguyễn Anh Tuấn, Trần Huy Thái, Jenn-Che Wang, Chang-Tse Lu (2012), Bổ sung loài Asarum yunnanense T. Sugaw., Ogisu & C. Y. Cheng (họ Mộc hương - Aristolochiaceae) cho hệ thực vật Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 34(4): 441-445;

9. UBND tỉnh Tuyên Quang (1994), Quyết định số 274/1994/QĐ-UBND ngày 9/5/1994 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt thành lập khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang;

10.Hill M. and Kemp N. (1996), Na Hang Nature Reserve, Ban Bung sector.Report 8.Site description and conservation evaluation. Frontier Vietnam, Environmental Research. Hanoi;

11. Hill M. and Kemp N. (1997), Na Hang Nature Reserve, Tat Ke sector. Report 9.Site description and conservation evaluation. Frontier Vietnam, Environmental Research. Hanoi;

12. IUCN (2014), The Red List of threatened species. World Conservation Press.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2021-04-07

Cách trích dẫn

Nguyễn, T. H. . . . ., Trần, H. T. . ., Nguyễn, T. C. . ., & Trần, T. T. V. (2021). Đa dạng tài nguyên cây làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang . TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO, 3(6), 44–49. https://doi.org/10.51453/2354-1431/2017/162

Số

Chuyên mục

Khoa học Xã hội và Nhân văn