GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN CỦA BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG ANH CỦA VIỆT NAM (VSTEP)
DOI:
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2023/917Từ khóa:
VSTEP, predictive validity, English language teaching; language testing and assessmentTóm tắt
In the field of language testing and assessment, a test's predictive validity can be considered one of the most frequently discussed validity in test validation because it mostly addresses the question of test accuracy as a predictor of academic performance. Hence, this study evaluates the predictive validity of the Vietnamese Standardised Test of English Proficiency (VSTEP) according to the Vietnamese Framework for Foreign Language Competency in order to determine the academic success of students by finding the correlation between VSTEP test scores and their cumulative grade point average (CGPA). The results indicated that there were some existing correlations between VSTEP scores and CGPA; however, these correlations were weak. In precise, the correlation between VSTEP overall score and CGPA had a better predictive value and the VSTEP Writing test showed a bit higher predictive evidence than the other three components: Listening, Reading and Speaking. The study finally covers some recommendations for the use of in-house language tests.
Tải xuống
Tài liệu tham khảo
[1] Alavi, T. (2012). The Predictive Validity of Final English Exams as a Measure of Success in Iranian National University Entrance English Exam. Journal of Language Teaching and Research, Vol. 3, No. 1, pp. 224-228
[2] Alderson, J.C., C. Clapham & D. Wall. (1995). Language Test Construction and Evaluation. Cambridge: Cambridge University Press
[3] Bachman, L.F. & Palmer, A.S. (1996) Language Testing in Practice Designing and Developing Useful Language Tests. Oxford University Press, Oxford
[4] Canh, L.V., & Barnard, R. (2009). Curricular innovation behind closed classroom doors. Prospect, 24(2), 20–33.
[5] Chao, J. Y-G. (2013). Factors affecting college English Foreign Language learners’ listening comprehension and listening problems. NCUE Journal of Humanities, 8, 71-84.
[6] Dimova, S. (2020). English language requirements for enrolment in EMI programs in higher education: A European case. Journal of English for Academic Purposes, 47, 100896. https://doi.org/10.1016/j.jeap.2020.100896
[7] Ghenghesh, P. (2015). The relationship between English language proficiency and academic performance of university students. International Journal of Applied Linguistics and English Literature, 4 (2), 91 - 97.
[8] Huang, S., Becky, H., Alison, L., Bailey, M., Daniel, A., & Yung-hsiang, S. (2021). An investigation of the validity of a speaking assessment for adolescent English language learners. Language Testing, 38(3), 401–428.
[9] Hu, X., & McGeown, S. (2020). Exploring the relationship between foreign language motivation and achievement among primary school students learning English in China. System, 89(1), 21-29. Https://doi.org/10.1016/j.system.2020.102199.
[10] Ministry of Education and Training. (2015). Document Application Guidelines Format of test questions to assess English proficiency from level 3 to level 5 according to the 6-level Foreign Language Competency Framework for Vietnam in developing exam questions and marking exams - Approved attached Decision No: 730/QD-BGDDT dated March 11, 2015 of the Minister of Education and Training. Hanoi.
[11] Ministry of Education and Training. (2017). Decision no. 2080/QD-TTG Approval of the Amendments and Supplements to the Scheme of Teaching and Learning Foreign Languages in the National Education System for the Period of 2017-2025. Hanoi.
[12] Rethinasamy, S., & Chuah, K. M. (2011). The Malaysian University English Test ( MUET ) and its use for placement purposes: A Predictive validity study. Electronic Journal of Foreign Language Teaching, 8 (2), 234–24.
[13] Shi, B., Huang, L., & Lu, X. (2020). Effect of prompt type on test-takers’ writing performance and writing strategy use in the continuation task. Language Testing, 37(3), 361–388. Https://doi.org/10.1177/0265532220911626
[14] Salgado, J. F., & Moscoso, S. (2019). The validity of general mental ability for five performance criteria: Hunter and Hunter (1984) revisited. Frontiers in Psychology, 10(2), 22-27.
[15] Sim, F., Thompson, L., Louise, M., Nitish. R., & Wilson, P. (2019). Predictive validity of preschool screening tools for language and behavioural difficulties: A PRISMA systematic review . PLoS ONE, 14(2), 22-32. Https://doi.org/10.1371/journal.pone.0211409
[16] Teng, L. S., & Zhang, L. J. (2020). Empowering learners in the foreign language classroom: Can self-regulated learning strategies-based writing instruction make a difference?. Journal of Second Language Writing, 48(1), 123-134 .
[17] Wang, L., & Fan, J. (2020). Assessing Business English writing: The development and validation of a proficiency scale. Assessing Writing, 46(3), 78-85.
[18] Weir, C. J. (2005). Language testing and validation: An evidence-based approach. Basingstoke: Palgrave Macmillan.
[19] Van, H. V. (2007). The current situation and issues of the teaching of English in Vietnam. Teaching English to speakers of other languages in the internationalization of higher education in Vietnam. VNU Scientific Journal - Foreign Language, 3(4), 22-37. 3(4), 1-12.
[20] George, D., & Mallery, P. (2003). Statistical package for the social sciences for windows step by step: A simple guide and reference. 11.0 update (4th ed.). Boston, Massachusetts, U.S: Allyn & Bacon.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Quốc tế Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 .
Bài báo được xuất bản ở Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào được cấp phép theo giấy phép Ghi công - Chia sẻ tương tự 4.0 Quốc tế (CC BY-SA). Theo đó, các tác giả khác có thể sao chép, chuyển đổi hay phân phối lại các bài báo này với mục đích hợp pháp trên mọi phương tiện, với điều kiện họ trích dẫn tác giả, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào và đường link đến bản quyền; nêu rõ các thay đổi đã thực hiện và các nghiên cứu đăng lại được tiến hành theo cùng một bản quyền.
Bản quyền bài báo thuộc về các tác giả, không hạn chế số lượng. Tạp chí Khoa học Tân Trào được cấp giấy phép không độc quyền để xuất bản bài báo với tư cách nhà xuất bản nguồn, kèm theo quyền thương mại để in các bài báo cung cấp cho các thư viện và cá nhân.
Mặc dù các điều khoản của giấy phép CC BY-SA không dành cho các tác giả (với tư cách là người giữ bản quyền của bài báo, họ không bị hạn chế về quyền hạn), khi gửi bài tới Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, tác giả cần đáp ứng quyền của độc giả, và cần cấp quyền cho bên thứ 3 sử dụng bài báo của họ trong phạm vi của giấy phép.