Nghiên cứu ảnh hưởng của con người đến tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang
DOI:
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2020/347Từ khóa:
Khu di tÃch; khai thác; Ä‘a dạng; Tân Trà o; tỉnh Tuyên QuangTóm tắt
Kết quả nghiên cứu tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đã cho thấy những hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng ở đây đã làm suy giảm mạnh tính đa dạng của các nhóm loài thực vật rừng. Nhóm cây làm thuốc có 470 loài, trong đó 10 loài bị khai thác với tần suất lớn gồm Ba kích, Củ dòm, Hà thủ ô đỏ, Lá khôi, Tắc kè đá…; nhóm cây ăn được có 142 loài cũng thường xuyên bị thu hái, tận diệt như Rau sắng, Rau dớn, các loại quả Trám đen, Trám trắng, các loại măng như Vầu, Nứa, Giang; nhóm cây làm cảnh có 99 loài gồm Lộc vừng, Đa, Sanh, Trúc vuông…; nhóm cây cho tinh dầu có 69 loài, chiếm 9,5% tổng số loài thực vật đã điều tra được ở khu vực nghiên cứu. Một số loài thường gặp như: Hoa Giẻ Thơm (Desmos chinensis), Ké đầu ngựa (Xanthiuminae quilaterum), Màng tang (Litsea cubeba), Bồ hòn (Sapindus saponaria)..... Do việc khai thác quá mức trong thời gian dài trước đây của con người đến thành phần loài, cấu trúc phân tầng của rừng tự nhiên mà hiện nay ở Khu di tích có nhiều kiểu thảm thực vật khác nhau. Các kiểu thảm thực vật này có sự khác nhau rõ rệt giữa rừng tự nhiên được bảo vệ và rừng tái sinh bị khai thác kiệTải xuống
Tài liệu tham khảo
Ban Quản lý Khu di tích (2013), Hồ sơ quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi, và phát huy giá trị di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025, tỉnh Tuyên Quang.
Brummitt RK (1992), Vascular plant families and genera, Royal Botanic Gardens, Kew.
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định số 2543/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025, Hà Nội, 2013.
Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang, Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang, năm 2016, 2017.
Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 2, tập 3), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (1999, 2003, 2000), Cây cỏ Việt Nam (quyển I, II, III), Nxb Trẻ, Tp HCM.
Raunkiaer C., Plant life forms, Claredon, Oxford, 1934.
Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb Thế giới.
Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2007), Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, Nxb Bản đồ, Hà Nội.
Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam (tập 1, 2), Nxb. Y học, Hà Nội.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Quốc tế Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 .
Bài báo được xuất bản ở Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào được cấp phép theo giấy phép Ghi công - Chia sẻ tương tự 4.0 Quốc tế (CC BY-SA). Theo đó, các tác giả khác có thể sao chép, chuyển đổi hay phân phối lại các bài báo này với mục đích hợp pháp trên mọi phương tiện, với điều kiện họ trích dẫn tác giả, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào và đường link đến bản quyền; nêu rõ các thay đổi đã thực hiện và các nghiên cứu đăng lại được tiến hành theo cùng một bản quyền.
Bản quyền bài báo thuộc về các tác giả, không hạn chế số lượng. Tạp chí Khoa học Tân Trào được cấp giấy phép không độc quyền để xuất bản bài báo với tư cách nhà xuất bản nguồn, kèm theo quyền thương mại để in các bài báo cung cấp cho các thư viện và cá nhân.
Mặc dù các điều khoản của giấy phép CC BY-SA không dành cho các tác giả (với tư cách là người giữ bản quyền của bài báo, họ không bị hạn chế về quyền hạn), khi gửi bài tới Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, tác giả cần đáp ứng quyền của độc giả, và cần cấp quyền cho bên thứ 3 sử dụng bài báo của họ trong phạm vi của giấy phép.