HOẠT TÍNH KHÁNG VIÊM TỪ CAO CHIẾT LÁ CÂY VÚ BÒ (FICUS HIRTA VAHL) THU HÁI TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
DOI:
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2020/384Từ khóa:
Ficus hirta, Moraceae, Ä‘iá»u trị, kháng viêm, IC50.Tóm tắt
Cây vú bò (Ficus hirta Vahl.) là một loại cây nhiệt đới được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc có tác dụng hỗ trợ và điều trị nhiều bệnh lý như bệnh: Viêm thận, viêm gan, viêm vú, thấp khớp, ho .... Mục đích của nghiên cứu này là để chứng minh một cách khoa học khả năng chống viêm của các cao chiết lá cây vú bò. Hoạt tính kháng viêm của các cao chiết cây vú bò được đánh giá thông qua khả năng ức chế sản xuất NO trong tế bào RAW 264,7. Kết quả cho thấy cao chiết n-hexan; ethyl acetat, n-butanol có giá trị IC50 lần lượt là: 10,46; 13,16; 98,57 mg/ml. Do đó cây vú bò có tiềm năng lớn trong việc điều trị, hỗ trợ điều trị các bệnh viêm.
Tải xuống
Tài liệu tham khảo
1. Tai-Ming Shao, Cai-Juan Zheng, Chang-Ri Han, Guang-Ying Chen, Chun-Yan Dai, Xiao-PingSong, Jin-Chao Zhang, Wen-Hao Chen. (2014). Lactones from Ficus auriculata and their effects on the proliferation function of primary mouse osteoblasts in vitro. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 24, 3952-3955.
2. Pham Hoang Ho, (2000), Vietnamese plants. Publisher: Young - Ho Chi Minh City, Vol. 2, p. 551-581.
3. Do Tat Loi, (2004), Vietnamese medicinal plants and medicinal herbs.Publishiner: Medical , p. 915.
4. Do Si Hien, Do Thi Xuyen (2011), the flora species of the Muong ethnic group in the Hang Kia-Pa Co nature reserve, used as medicine to treat kidney disease. National Scientific Conference on Ecology and Biological Resources 4th, p. 1121 to 1123.
5. Ya J, Zhang XQ, Wang Y, Zhang QW, Chen JX, Ye WC, (2010), Two new phenolic compounds from the roots of Ficus hirta. Nat Prod Res. 24,621-625.
6. Zheng RR, Wang WJ, Yang HB, Zhang QW, Zhang XQ, Ye WC, (2013), Chemical studies on roots of Ficus hirta. China Journal of Chinese Materia Medica. 38, 3696-3701.
7. Cheng J, Yi X, Wang Y, Huang X, He X, (2017), Phenolics from the roots of hairy fig (Ficus hirta Vahl.) exert prominent anti-inflammatory activity, Journal of Functional Foods. 31, 79-88.
8. Cheng J, Yi X, Chen H, Wang Y, He X. (2017), Anti-inflammatory phenylpropanoids and phenolics from Ficus hirta Vahl, Fitoterapia 121, 229-234.
9. Wan C, Chen C, Li M, Yang Y, Chen M, Chen J. (2017), Chemical constituents and antifungal activity of Ficus hirta Vahl. Fruits. Plants. 6, 44-52.
10. Lio H, Banbury L, Liang H, Wang X, Lu X, Hu L, Wu J (2014), Effect of Honghua (Flos Carthami) on nitric oxide production in RAW 264.7 cells and α-glucosidase activity. Journal of Traditional Chinese Medicine 34(3): 362 - 368.
11. S Combet, J L Balligand, N Lameire, E Goffin, O Devuyst (2000), A Specific Method for Measurement of Nitric Oxide Synthase Enzymatic Activity in Peritoneal Biopsies. Kidney International 57(1): 332 - 8.
12. Po-Jung Tsai , Tzung-Hsun Tsai , Chun-Hsien Yu , Su-Chen Ho (2007), Comparison of NO-scavenging and NO-suppressing activities of different herbal teas with those of green tea. Food Chemistry, 103(1), 181-187.
13. Natalia R. Bernardes, Marlon Heggdorne-Araújo, Isabela F. J. C. Borges, Fabricio M. Almeida, Eduardo P. Amaral, Elena B. Lasunskaia, Michelle F. Muzitano, Daniela B. Oliveira (2014), Nitric oxide production, inhibitory, antioxidant and antimycobacterial activities of the fruits extract and flavonoid content of Schinus terebinthifolius. Revista Brasileira de Farmacognosia. 24 (6), 644 - 650.
14. Sarot Cheenpracha , Eun-Jung Park, Bahman Rostama, John M Pezzuto, Leng Chee Chang (2010), Inhibition of Nitric Oxide (NO) Production in Lipopolysaccharide (LPS)-activated Murine acrophage RAW 264.7 Cells by the Norsesterterpene Peroxide, Epimuqubilin A. Mar Drugs. 8(3): 429 - 437.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Quốc tế Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 .
Bài báo được xuất bản ở Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào được cấp phép theo giấy phép Ghi công - Chia sẻ tương tự 4.0 Quốc tế (CC BY-SA). Theo đó, các tác giả khác có thể sao chép, chuyển đổi hay phân phối lại các bài báo này với mục đích hợp pháp trên mọi phương tiện, với điều kiện họ trích dẫn tác giả, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào và đường link đến bản quyền; nêu rõ các thay đổi đã thực hiện và các nghiên cứu đăng lại được tiến hành theo cùng một bản quyền.
Bản quyền bài báo thuộc về các tác giả, không hạn chế số lượng. Tạp chí Khoa học Tân Trào được cấp giấy phép không độc quyền để xuất bản bài báo với tư cách nhà xuất bản nguồn, kèm theo quyền thương mại để in các bài báo cung cấp cho các thư viện và cá nhân.
Mặc dù các điều khoản của giấy phép CC BY-SA không dành cho các tác giả (với tư cách là người giữ bản quyền của bài báo, họ không bị hạn chế về quyền hạn), khi gửi bài tới Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, tác giả cần đáp ứng quyền của độc giả, và cần cấp quyền cho bên thứ 3 sử dụng bài báo của họ trong phạm vi của giấy phép.