NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG VƯỜN CÂY ĐẦU DÒNG CẤP 1 CÁC DÒNG KEO LAI BV10, BV16, BV33
DOI:
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2022/798Từ khóa:
VÆ°á»n đầu dòng cấp 1, BV10, BV16, BV33, nuôi cấy môTóm tắt
Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô đối với cây lâm nghiệp được áp dụng tại Việt Nam từ những năm 1970. Đây là công cụ tối ưu để nâng cao năng suất chất lượng rừng . Với đặc thù Lâm nghiệp là một ngành sản xuất kinh doanh có chu kỳ dài, nên chất lượng giống cây trồng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng do vậy, việc sử dụng giống cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô là thực sự cần thiết. Để có nguồn vật liệu ban đầu phục vụ cho sản xuất cây giống bằng phương pháp nuôi cấy mô, việc đầu tiên phải có được vườn cây đầu dòng chất lượng đúng quy định. Nghiên cứu xây dựng vườn đầu dòng đối với dòng keo BV10, BV16, Bv33 cho thấy: Tổng thời gian xây dựng vườn cây đầu dòng từ giai đoạn Invtro đến khi được công nhận vườn đủ tiêu chuẩn làm cây đầu dòng là 275 ngày trong đó giai đoạn Invitro dòng BV10, BV33 là 21 ngày, dòng BV16 là 24 ngày. Giai đoạn Invitro dòng BV33 có sức sinh trưởng kém hơn dòng BV10 và BV33, đến giai đoạn vườn ươm và giai đoạn trồng rừng dòng BV16 lại có sức sinh trưởng mạnh hơn 2 dòng BV10, BV33.
Tải xuống
Tài liệu tham khảo
[1]. Duong Mong Hung (1993), Selection of dominant plants and propagation by tissue culture for two species of Eucalyptus E. camaldulensis and E. urophylla, Project report, Forestry University, Ha Tay.
[2]. Doan Thi Mai (2000), ―Initial results of hybrid Eucalyptus propagation by meristem culture, Forestry Journal, No. 10, p. 46-47.
[3]. Le Dinh Kha, Doan Thi Mai (2002), Some vegetative propagation methods in forestry production, Technology of propagation and production of plant varieties, forest plant varieties and livestock breeds, Commune Labor Publishing House festival.
[4]. Decree 94/2019/ND-CP dated December 13, 2019 of the Prime Minister, stipulating the order, procedures and competence to suspend the decision on recognition of garden of elite trees
[5]. Circular 30/2018/TT-BNNPTNT, dated November 16, 2018 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on “Regulating the list of major forestry plant species; recognition of varieties and seed sources; management of key forestry plant seed materials”
[6]. Vietnamese standard TCVN 8760-1:2017 stipulates on Forest Seeds – Top garden of elite trees of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Quốc tế Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 .
Bài báo được xuất bản ở Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào được cấp phép theo giấy phép Ghi công - Chia sẻ tương tự 4.0 Quốc tế (CC BY-SA). Theo đó, các tác giả khác có thể sao chép, chuyển đổi hay phân phối lại các bài báo này với mục đích hợp pháp trên mọi phương tiện, với điều kiện họ trích dẫn tác giả, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào và đường link đến bản quyền; nêu rõ các thay đổi đã thực hiện và các nghiên cứu đăng lại được tiến hành theo cùng một bản quyền.
Bản quyền bài báo thuộc về các tác giả, không hạn chế số lượng. Tạp chí Khoa học Tân Trào được cấp giấy phép không độc quyền để xuất bản bài báo với tư cách nhà xuất bản nguồn, kèm theo quyền thương mại để in các bài báo cung cấp cho các thư viện và cá nhân.
Mặc dù các điều khoản của giấy phép CC BY-SA không dành cho các tác giả (với tư cách là người giữ bản quyền của bài báo, họ không bị hạn chế về quyền hạn), khi gửi bài tới Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, tác giả cần đáp ứng quyền của độc giả, và cần cấp quyền cho bên thứ 3 sử dụng bài báo của họ trong phạm vi của giấy phép.