ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ RADON(222Rn) VÀ RADIUM(226Ra) TRONG NƯỚC KHU VỰC HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Các tác giả

  • Nguyễn Văn Dũng Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam
  • Nguyễn Thị Thu Trang Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Việt Nam
  • Lê Thị Lan Anh Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam

DOI:

https://doi.org/10.51453/2354-1431/2023/844

Tóm tắt

Radon (222Rn) và radium (226Ra) là các nguồn bức xạ tự nhiên ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con người. Trong công trình này, chúng tôi khảo sát nồng độ khí phóng xạ radon và radium trong nước sinh hoạt gồm: 20 mẫu nước sạch do nhà máy nước cung cấp, 30 mẫu nước giếng qua xử lý sơ bộ và 30 mẫu nước giếng khoan của các hộ dân tại các hộ dân thuộc khu vực huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Nồng độ khí radon và radium được xác định bằng thiết bị đo chuyên dụng RAD-7. Kết quả cho thấy nồng độ radon và radium thay đổi tùy thuộc vào nguồn nước khảo sát. Trong nước sạch do nhà máy nước cung cấp nồng độ radon có giá trị 0,05 ¸ 1,08 Bq/l, trung bình 0,39 Bq/l; nước giếng qua xử lý sơ bộ có giá trị 0,09 ¸ 4,67 Bq/l, trung bình 2,25 Bq/l và nước giếng khoan có giá trị 1,72 ¸ 8,93 Bq/l, trung bình 3,45 Bq/l, các giá trị này đều nằm trong giới hạn cho phép của Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) là 11,1 Bq/l. Nồng độ radium trong nước sạch có giá trị 0,061 ¸ 0,173 Bq/l, trung bình 0,097 Bq/l; nước giếng qua xử lý sơ bộ 0,081 ¸ 0,238 Bq/l, trung bình 0,128 Bq/l và nước giếng khoan có giá trị 0,091 ¸ 0,665 Bq/l, trung bình 0,182 Bq/l, có 17 mẫu nước giếng khoan và 12 mẫu nước giếng qua xử lý có nồng độ radium (226Ra) vượt quá giới hạn cho phép của Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA)  là 0,185Bq/l.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tài liệu tham khảo

[1] P.Vesterbacka (2005). 238U-series radionuclides in Finnish Groundwater - based drinking water and effective doses. Univ Hels Hels.

[2] Friedmann H., Baumgartner A., Bernreiter M., et al. (2017). Indoor radon, geogenic radon surrogates and geology – Investigations on their correlation. J Environ Radioact, 166, 382–389.

[3] Monika Kusyk and Kalina Mamont-Ciesla (2002). Radon levels in household waters in southern Poland. NUKLEONIKA, 47(2), 65–68.

[4] Ongori J.N., Lindsay R., and Mvelase M.J. (2015). Radon transfer velocity at the water-air interface. Appl Radiat Isot, 105, 144-149.

[5] Nisar Ahmad, Javed Rehman, Jalil ur Rehman, et al. (2019). Assessments of 226Ra and 222Rn concentration in well and tap water from Sik, Malaysia, and consequent dose estimates. Human and Ecological Risk Assessment.

[6] Statistical Yearbook of Hanoi City (2019). General Statistics Office, Hanoi Statistical Office, 2019.

[7] Billerica (2009). RAD7 radon detector, User manual. .

[8] Billerica (2009). RAD H2O User Manual, User manual. .

[9] Tam. P.T.M. (2011). Determination of radon concentration in some bottled water samples in the Vietnam market, Master Thesis.

[10] Natasa Todorovic, Jovana Nikolov, Sofija Forkapic, et al. Public exposure to radon in drinking water in SERBIA.

[11] D.C. Nita, M. Moldovan, T. Sferle, et al. (2012). Radon concentration in water and indoor air in north–west regions of Romania. Rom Journ Phys, 58.

[12] Ali N., Khan E.U., Akhter P., et al. (2010). Estimation of mean annual effective dose through radon concentration in the water and indoor air of Islamabad and Murree. Radiat Prot Dosimetry, 141(2), 183–191.

[13] the United States Environmental Protection Agency – Washington, DC (2003). EPA Assessment of Risks from Radon in Homes EPA 402-R-03-003. Office of Radiation and Indoor Air.

[14] U.S. Environmental Protection Agency (2012). Report to Congress: Radon in Drinking Water Regulations, Office of Water. .

Tải xuống

Đã Xuất bản

2023-10-16

Cách trích dẫn

Nguyễn, D., Nguyễn, T., & Lê, A. (2023). ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ RADON(222Rn) VÀ RADIUM(226Ra) TRONG NƯỚC KHU VỰC HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO, 9(4). https://doi.org/10.51453/2354-1431/2023/844

Số

Chuyên mục

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ