NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ THÂN MỀM CHÂN BỤNG Ở CẠN (MOLLUSCA: GASTROPODA) Ở HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
DOI:
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2023/1000Từ khóa:
Thân mềm Chân bụng, đa dạng sinh học, ốc cạn, Tiền Giang, Gò Công ĐôngTóm tắt
Nghiên cứu về thành phần loài Thân mềm Chân bụng ở cạn tại huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang được tiến hành vào 12/2022. Kết quả phân tích đã xác định được 4 loài, thuộc 4 giống, 3 họ. Các loài Thân mềm trên cạn tại khu vực nghiên cứu đều là ốc có phổi (3 loài có vỏ cứng và 1 loài sên trần). Mật độ Thân mềm Chân bụng sống trên cạn trung bình tại huyện Gò Công Đông là 0,29 con/m2 với mức đa dạng sinh học thấp với H' = 1,78.
Phân bố của Thân mềm Chân bụng trên cạn ở huyện Gò Công Đông theo các sinh cảnh khác nhau: Ở khu đông dân cư có 4 loài, đất canh tác có 3 loài và vườn nhà có số loài ít nhất, chỉ có 2 loài.
Tải xuống
Tài liệu tham khảo
[1] Binh, N.T., Sang, D.D. (2022). Species composition of Gastropod Molluscs (Gastropoda: Mollusca) in Lan Chau and Hon Ngu islands of Cua Lo, Nghe An province. Science Journal of Tan Trao University. Vol 8. No.3. P 149-156.
[2] Chinh, B.T., Nhuong, D.V., Thanh, N.D. (2020). Diversity of terrestrial gastropod molluscs (Mollusca: Gastropoda) in Nam Dong, Thua Thien Hue. Science Journal of Hue University: Natural Science, 129, No. 1C: 51–57.
[3] Tung, N.T, Be, N.V (2016). Preliminary data on terrestrial snails in some islands in Kien Hai district - Kien Giang. Scientific Journal of Can Tho University, 45: 97-109.
[4] Cameron R.A.D., Eversham B., Jackson N (1983). A field key to the Slugs of the British Isles (Mollusca: Pulmonata). Field Studies, 5: 807-824.
[5] Dinarzarde C. Raheem, Thierry Backeljau, Paul Pearce - Kelly, Harry Taylor, Jonathan Fenn, Chrasak Sutcharit, Somsak Panha, Katharina C.M. Von Oheimb, Parm Viktor Von Oheimb, Chiho Ikebe1, Barna Pall-Gergely, Olivier Gargominy, Hao, L.V., Sang, P.V., Tu, D.V., Phong, D.T., Manel Naggs, Jon Ablett, Jackie Mackenzie Dodds, Christopher M. Wade & Fred Naggs (2017). An illustrated guide to the land snails and slugs of Vietnam. The Natural History Museum, London, UK: 1-12.
[6] Fischer P. (1883), Sur les Urocyclus et les Vaginula de Nossi-Bé et de Nossi-Comba et Mayotte. Journal de Conchyliologie, 31(1): 54-56.
[7] Kobelt W. (1902). Cyclophoridae, Das Tierreich, 16: 1-662.
[8] Krebs C. J (1989). Ecological Methodology, Harper and Row Publishers, New York: 654 pp.
[9] Martens, E. von. (1867). Die Landschnecken. Die Preussische Expedition nach Ost-Asien. Nach amtlichen Quellen. Zoologischer Teil. Zweiter Band: XII + 447, 22 plates; Königliche Geheime Ober-Hofbuchdruckerei, Berlin.
[10] Möllendorff O.F von (1901), Diagnosen neuer von H. Fruhstorfer in Tonking gesammelter landschnecken. Nachrichtsblatt der Deutschen Malakozoologischen Gesellschaft, 33: 110.
[11] Möllendorff O.F. von (1882). Diagnoses specierum novarum Chinae meridionalis. Jahrbücher der Deutschen Malakozoologischen Gesellschaft, 9: 179-188.
[12] Schileyko A.A (2011). Check-list of land pulmonate molluscs of Vietnam (Gastropoda: Stylommatophora). Ruthenica, 21: 1-68.
[13] Shannon C.E., Weiner W (1963). The mathematical theory of communities. Illinois Urbana University, Illinois Press.
[14] Vermeulen J. J. and Maassen, W. J. M (2003). The non-marine mollusk fauna of the Pu Luong, Cuc Phuong, Phu Ly and Ha Long regions in northern Vietnam. Report of a survey for the Vietnam Programme of FFI: 1-35.
[15] Wiktor A., Chen D., Wu M. (2000). Stylommatophoran Slugs of China (Gastropoda: Pulmonata), Prodromus. Folia Malacologia, 8(1): 3-35
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Quốc tế Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 .
Bài báo được xuất bản ở Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào được cấp phép theo giấy phép Ghi công - Chia sẻ tương tự 4.0 Quốc tế (CC BY-SA). Theo đó, các tác giả khác có thể sao chép, chuyển đổi hay phân phối lại các bài báo này với mục đích hợp pháp trên mọi phương tiện, với điều kiện họ trích dẫn tác giả, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào và đường link đến bản quyền; nêu rõ các thay đổi đã thực hiện và các nghiên cứu đăng lại được tiến hành theo cùng một bản quyền.
Bản quyền bài báo thuộc về các tác giả, không hạn chế số lượng. Tạp chí Khoa học Tân Trào được cấp giấy phép không độc quyền để xuất bản bài báo với tư cách nhà xuất bản nguồn, kèm theo quyền thương mại để in các bài báo cung cấp cho các thư viện và cá nhân.
Mặc dù các điều khoản của giấy phép CC BY-SA không dành cho các tác giả (với tư cách là người giữ bản quyền của bài báo, họ không bị hạn chế về quyền hạn), khi gửi bài tới Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, tác giả cần đáp ứng quyền của độc giả, và cần cấp quyền cho bên thứ 3 sử dụng bài báo của họ trong phạm vi của giấy phép.