NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO VIÊN TRONG GIÁO DỤC STEAM CHO TRẺ MẦM NON: PHÂN TÍCH TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC TỪ DỮ LIỆU SCOPUS
DOI:
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2024/1077Từ khóa:
giáo dục STEAM, trẻ mầm non, giáo viên, trắc lượng thư mục, Việt NamTóm tắt
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu trắc lượng thư mục nhằm khảo sát trạng thái và xu hướng nghiên cứu về giáo viên (GV) trong giáo dục STEAM cho trẻ mầm non (MN) trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam. Bộ dữ liệu 108 bài báo đã được trích xuất từ dữ liệu Scopus và phân tích bằng các phần mềm VOSViewer, R (Biblioshiny). Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng công bố về lĩnh vực này tăng đột biến từ năm 2015 trở đi, với Hoa Kỳ là quốc gia dẫn đầu về số lượng và ảnh hưởng. Các chủ đề nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vai trò của GV trong việc triển khai giáo dục STEAM cho trẻ MN, bao gồm các khía cạnh về phương pháp giảng dạy, nội dung chương trình, và phát triển chuyên môn của GV. Việt Nam là một trong những quốc gia mới tham gia vào nghiên cứu về lĩnh vực này, với bốn nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc đánh giá nhận thức và kỹ năng về giáo dục STEAM của GV, sinh viên và những khó khăn học gặp phải. Chúng tôi cũng đưa ra một số khuyến nghị cho nghiên cứu tương lai, bao gồm tăng cường khuyến khích nghiên cứu và nỗ lực hợp tác, trao đổi học thuật về chủ đề này trong bối cảnh Việt Nam.
Tải xuống
Tài liệu tham khảo
A. A. Aktürk and O. Demircan. (2017). A review
of studies on STEM and STEAM education in early childhood, Ahi Evran Üniversitesi Kırşehir Eğitim Fakültesi Dergisi (KEFAD), vol. 18, no. 2, pp. 757-776, 2017.
A. Ahmi and M. H. Mohd Nasir. (2019). Examining
the trend of the research on extensible business reporting language (XBRL): A bibliometric review, International Journal of innovation, creativity and change, vol. 5, no. 2, pp. 1145- 1167.
A. Pritchard. (1969) Statistical bibliography or
bibliometrics, Journal of documentation, vol. 25, p. 348, 1969.
A.-W. Harzing and S. Alakangas. (2016). Google Scholar, Scopus and the Web of Science: a longitudinal and cross-disciplinary comparison, Scientometrics, vol. 106, pp. 787- 804, 2016.
C. Bota-Avram. (2023). Bibliometric analysis of sustainable business performance: where are we going? A science map of the field, Economic
research-Ekonomska istraživanja, vol. 36, no. 1, pp. 2137-2176, 2023.
C. F. Quigley and D. Herro. (2016). Finding the
joy in the unknown: Implementation of STEAM teaching practices in middle school science and math classrooms, Journal of science education and technology, vol. 25, pp. 410-426.
D. L. Tho, L. D. Hai, and N. H. Lien. (2020).
Global trend in studies of school governance: A bibliometric analysis, International Journal of Management (IJM), vol. 11, no. 7.
H. L. A. Chuong, N. H. Thien, T. T. T. Hanh, and D. C. Hanh .(2023). Assessing the Competence of Early Childhood Education Students at Teacher Education Universities in Vietnam in Terms of Implementing STEAM Education, European Journal of Contemporary Education, vol. 12, no. 2/2023.
K. L. Boice, J. R. Jackson, M. Alemdar, A. E. Rao, S. Grossman, and M. Usselman. (2021). Supporting teachers on their STEAM journey: A collaborative STEAM teacher training program, Education Sciences, vol. 11, no. 3, p. 105, 2021.
L. Colker and F. Simon. (2014).Cooking with STEAM. Teaching Young Children, 8 (1), 10- 13, ed, 2014.
L. T. Dinh. (2020). Difficulties in implementing STEAM education model at the Northern mountainous preschool in Vietnam, in Journal of Physics: Conference Series, 2021, vol. 1835, no. 1: IOP Publishing, p. 012020.
N. K. DeJarnette. (2018). Implementing STEAM in the early childhood classroom, European Journal of STEM Education, vol. 3, no. 3, p. 18, 2018.
P. A. Shaw, J. E. Traunter, N. Nguyen, T. T. Huong, and T. P. Thao-Do (2021). Immersive- learning experiences in real-life contexts: deconstructing and reconstructing Vietnamese kindergarten teachers’ understanding of
STEAM education, International Journal of Early Years Education, vol. 29, no. 3, pp. 329- 348, 2021.
Q.-T. Cao, Q.-H. Vuong, H.-H. Pham, D.-H. Luong, M.-T. Ho, A.-D. Hoang, and M.-T. Do. (2021). A bibliometric review of research on international students’ mental health: Science mapping of the literature from 1957 to 2020, European Journal of Investigation in Health, Psychology and Education, vol. 11, no. 3, pp. 781-794, 2021, doi: 10.3390/ejihpe11030056.
R. Christensen, G. Knezek, and T. Tyler-Wood. (2015). Alignment of hands-on STEM engagement activities with positive STEM dispositions in secondary school students, Journal of Science Education and Technology, vol. 24, pp. 898-909, 2015.
Report of the President’s Advisory Board on Science and Technology Policy. Accessed on July 20, 2021 at the link: https://obamawhitehouse. archives.gov/issues/education/k-12/educate- innovate
S. An. (2020). “The impact of STEAM integration on preservice teachers’ disposition and
knowledge,” Journal of Research in Innovative Teaching & Learning, vol. 13, no. 1, pp. 27-42, 2020.
T.-L. Bui et al. (2021). Dataset of Vietnamese preschool teachers’ readiness towards implementing STEAM activities and projects, Data in Brief, vol. 46, p. 108821, 2023, doi: 10.1016/j.dib.2022.108821.
T. V. Nhi, N. T. Vĩnh, and N. T. B. Thảo. (2020). “Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động giáo dục STEAM cho giáo viên mầm non,” Tạp chí
khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, pp. 117-124, 2020.
Y. Tang, H. Xin, F. Yang, and X. Long (2018). A historical review and bibliometric analysis of nanoparticles toxicity on algae, Journal of
Nanoparticle Research, vol. 20, no. 4, p. 92, 2018.
Z. Mengmeng, Y. Xiantong, and W. Xinghua. (2019). Construction of STEAM curriculum model and Case Design in kindergarten, American Journal of Educational Research, vol. 7, no. 7, pp. 485-490, 2019
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Quốc tế Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 .
Bài báo được xuất bản ở Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào được cấp phép theo giấy phép Ghi công - Chia sẻ tương tự 4.0 Quốc tế (CC BY-SA). Theo đó, các tác giả khác có thể sao chép, chuyển đổi hay phân phối lại các bài báo này với mục đích hợp pháp trên mọi phương tiện, với điều kiện họ trích dẫn tác giả, Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào và đường link đến bản quyền; nêu rõ các thay đổi đã thực hiện và các nghiên cứu đăng lại được tiến hành theo cùng một bản quyền.
Bản quyền bài báo thuộc về các tác giả, không hạn chế số lượng. Tạp chí Khoa học Tân Trào được cấp giấy phép không độc quyền để xuất bản bài báo với tư cách nhà xuất bản nguồn, kèm theo quyền thương mại để in các bài báo cung cấp cho các thư viện và cá nhân.
Mặc dù các điều khoản của giấy phép CC BY-SA không dành cho các tác giả (với tư cách là người giữ bản quyền của bài báo, họ không bị hạn chế về quyền hạn), khi gửi bài tới Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào, tác giả cần đáp ứng quyền của độc giả, và cần cấp quyền cho bên thứ 3 sử dụng bài báo của họ trong phạm vi của giấy phép.