HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO IN VITRO CỦA CÁC CẶN CHIẾT LOÀI TỬ CHÂU LÁ TO (CALLICARPA MACROPHYLLA VAHL.) Ở THÁI NGUYÊN

Các tác giả

  • Vũ Thị Thu Lê Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Việt Nam
  • Phạm Thị Hồng Minh Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Việt Nam
  • Nguyễn Thương Tuấn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Việt Nam
  • Đào Việt Hùng Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Việt Nam
  • Hoàng Thị Bích Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Việt Nam
  • Đỗ Tiến Lâm Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Việt Nam

DOI:

https://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/553

Từ khóa:

Callicarpa macrophylla Vahl, Callicarpa, Lu-1, Hep-G2 và MCF-7.

Tóm tắt

Cây Tử châu lá to (Callicarpa macrophylla Vahl) được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để chữa các bệnh như xuất huyết tiêu hóa, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đòn ngã sưng đau, thấp khớp, đau nhức xương… Cặn chiết tổng của thân, lá và quả của cây Tử châu lá to thể hiện hoạt tính gây độc in vitro trên ba dòng tế bào ung thư ở người (phổi: Lu-1, gan: Hep-G2 và vú: MCF-7) bằng phương pháp SRB với giá trị CS (%) trong khoảng từ 30,23 ± 1,5 đến 90,22 ± 0,15%. Trong đó, cặn chiết methanol tổng của lá cây Tử châu lá to (Callicarpa macrophylla Vahl) thể hiện hoạt tính gây độc tế bào tốt với giá trị CS (%) trong khoảng từ 30,23 ± 1,5 đến 47,84 ± 2,1%. Phân đoạn n-hexane (L.CM.H) của lá Tử châu lá to biểu hiện hoạt tính gây độc tế bào tốt hơn so với các phân đoạn ethyl acetate (L.CM.E) và methanol (L.CM.M) với giá trị CS (%) từ 12,49 ± 1,4 đến 20,18 ± 0,8%.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tài liệu tham khảo

[1] Phuong, V.X. (2007). Science and technics publishing house Flora of Vietnam Verbenaceae. Scientific & Technical Publishing, Hanoi, 6, 284, Vietnam.

[2] Jones William. P., Kinghorn A.D. (2008). Biologically active natural products of the genus Callicarpa. Current bioactive compounds 4(1): 15-32.

[3] Yanhua, T., Lianna, S., Meili, Guo., Wansheng, C. (2013). The medicinal uses of Callicarpa L. in traditional Chinese medicine: An ethnopharmacological, phytochemical and pharmacological review. Journal of ethnopharmacology, 146(2): 465-481.

[4] Chi, V.V. (2012). Dictionary on Vietnamese Medicinal Plants. Publishers of Medical, Ho Chi Minh City, 2, 198, Vietnam.

[5] Ho, P.H. (2000). Vietnamese plants. Tre Publishing House. Ho Chi Minh City, 213-216, Vietnam.

[6] Ban, N.T. (2003). Checklist of Plant Species of Vietnam. Agriculture Publishing House, Hanoi, 2, 284-286, Vietnam.

[7] Skehan, P., Storeng, R., Scudiero, D., Monks, A., McMahon, J., Vistica, D., Warren, J.T., Bokesch, H., Kenney, S., Boyd, M.R. (1990). New Colorimetric Cytotoxicity Assay for Anticancer-Drug Screening. Journal of National Cancer Institute 82(13): 1107-1112.

[8] Likhitwitayawuid, K., Angerhofer, C.K., Cordell, G.A., Pezzuto, J.M., Ruangrungsi, N. (1993). Cytotoxic and antimalarial bisbenzylisoquinoline alkaloids from Stephania erecta. Journal of Natural Products. 56(1): 30-38.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2021-08-17

Cách trích dẫn

Vũ Thị Thu , L., Phạm Thị Hồng , M. ., Nguyễn Thương, . T., Đào Việt , H., Hoàng Thị, B., & Đỗ Tiến , L. (2021). HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO IN VITRO CỦA CÁC CẶN CHIẾT LOÀI TỬ CHÂU LÁ TO (CALLICARPA MACROPHYLLA VAHL.) Ở THÁI NGUYÊN. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO, 7(21). https://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/553

Số

Chuyên mục

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ